Nhân khẩu România

Xem thêm: Tiếng România
Các nhóm sắc tộc tại România (số liệu năm 2011)

Tôn giáo tại România (2011)

  Chính thống Giáo (81.0%)
  Công giáo Rôma (4.3%)
  Cải cách (3.0%)
  Phong trào Ngũ Tuần (1.8%)
  Công giáo Hy Lạp (0.7%)
  Báp-tít (0.6%)
  Phục Lâm (0.4%)
  Khác (1.8%)
  Không tôn giáo (0.2%)
  Không rõ (6.2%)

Tính đến năm 2011, dân số România vào khoảng 20.112.641 người[3]. Giống như các nước khác trong khu vực, con số này dự kiến ​​sẽ giảm dần trong những năm tới do tỷ lệ sinh và tỷ lệ di cư giảm. Thống kê vào tháng 10 năm 2011,người România chiếm 88,9% dân số. Các dân tộc thiểu số lớn nhất là người Hungary (chiếm 6,5% dân số), và người Di-gan (chiếm 3,3% dân số)[80]. Người Hungary tại România sinh sống chủ yếu ở HarghitaCovasna. Các dân tộc thiểu số khác gồm người Ukraina, người Đức, người Thổ, người Lippovans, người Arumans, người Tatarngười Serb[81]. Năm 1930, 745.426 người Đức sống ở România[82], nhưng hiện nay chỉ còn lại 36.000 người[81]. Năm 2009, khoảng 133.000 người nhập cư sống ở România, chủ yếu đến từ MoldovaTrung Quốc[83].

Số lượng người România và các cá nhân gốc România sống ở nước ngoài ước tính khoảng 12 triệu[84]. Sau cuộc Cách mạng România năm 1989, một số lượng lớn người România di cư sang các nước châu Âu khác, Bắc Mỹ hoặc Úc[85]. Ví dụ, vào năm 1990, 96.919 người România định cư vĩnh viễn ở nước ngoài[86].

Tiếng România là ngôn ngữ chính thức của nước này, đây là một ngôn ngữ Rôman thuộc nhóm ngôn ngữ gốc Ý của ngữ hệ Ấn-Âu, có nhiều điểm tương đồng với tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nhatiếng Bồ Đào Nha[87], trong đó thứ tiếng này gần với tiếng Ý nhất[87]. Bảng chữ cái România gồm 26 chữ cái giống bảng chữ cái La tinh chuẩn và thêm năm chữ cái bổ sung (cụ thể là 'ă', 'â', 'î', 'ț' và 'ș'), tổng cộng là 31.

Tiếng România được nói như là ngôn ngữ mẹ đẻ của 85% dân số, trong khi tiếng HungaryVlax Romani (một nhánh ngôn ngữ của tiếng România) được nói bởi những người bản xứ, chiếm 6,2% và 1,2% dân số. Có 25.000 người nói tiếng Đức và 32.000 người nói tiếng Thổ Nhĩ Kỳ sống ở România, cũng như gần 50.000 người nói tiếng Ukraina[88], tập trung ở một số khu vực nhỏ gần biên giới, nơi họ chiếm đa số[89]. Hiến pháp hội đồng địa phương quy định phải đảm bảo quyền lợi về ngôn ngữ của tất cả các dân tộc thiểu số, và trong cộng đồng nơi dân tộc thiểu số chiếm hơn 20% dân số nên các ngôn ngữ thiểu số có thể được sử dụng trong mục đích hành chính, hệ thống tư pháp và giáo dục. Người nước ngoài và người không quốc tịch sống ở Romania có quyền tiếp cận công lý và giáo dục bằng ngôn ngữ của họ[90]. Tiếng Anhtiếng Pháp là hai ngoại ngữ chính được giảng dạy tại các trường học[91][92]. Năm 2010, Cộng đồng Pháp ngữ xác định 4.756.100 người nói tiếng Pháp, chiếm 17% dân số. Khoảng 31% dân số nước này nói tiếng Anh[93].

România là một nhà nước thế tục và không có tôn giáo nào được công nhận quốc giáo. Tuy nhiên, đại đa số công dân của nước này tự nhận mình là Kitô hữu. 86,7% dân số của đất nước được xác định là Chính Thống giáo theo điều tra dân số năm 2002, phần lớn trong số đó thuộc về Giáo hội Chính thống România. Các giáo phái Kitô giáo khác là Tin Lành (5,2%), Công giáo Rôma (4,7%) và Giáo hội Công giáo nghi lễ Hy Lạp (0,9%).[94] Đây cũng là hai tổ chức tôn giáo phải chịu đựng sự đàn áp nặng nề nhất dưới chế độ Cộng sản. Giáo hội Công giáo nghi lễ Hy Lạp vẫn bị cấm bởi chính quyền cộng sản vào năm 1948,[95] sau đó, dưới chế độ Ceauşescu, một số nhà thờ ở Transilvania đã bị phá hủy. Tin Lành và Công giáo cũng tập trung ở Transilvania.

România cũng có một cộng đồng Hồi giáo tập trung ở Dobruja, chủ yếu là người Thổ Nhĩ KỳTatar với dân số 67.500 người.[96] Theo kết quả điều tra dân số năm 2002, có 66.846 công dân România theo đức tin Unitarian (0,3% tổng dân số). Trong tổng số các dân tộc thiểu số nói tiếng Hungary ở România, giáo phái Unitarians đại diện cho 4,55% dân số, là nhóm giáo phái Kitô lớn thứ ba sau Giáo hội Cải cách ở România (47,10%) và Công giáo (41,20%). Từ năm 1700, Giáo hội Unitarian đã có 125 giáo xứ, trong năm 2006, có 110 mục sư Unitarian và 141 nơi thờ tự ở România.

Ngày 27 tháng 12 năm 2006, một Luật mới về tôn giáo đã được phê duyệt, theo đó các giáo phái tôn giáo chỉ có thể nhận được sự công nhận chính thức của nhà nước nếu họ có ít nhất 20.000 thành viên, chiếm khoảng 0,1% tổng dân số của România.[97]

Mặc dù 54,0% dân số sống ở khu vực thành thị vào năm 2011[3], tỷ lệ này đã giảm từ năm 1996[98]. Các hạt có dân số đô thị cao hơn là Hunedoara, BrașovConstanța, có dân số ít hơn là Dâmbovița (30,06 %), GiurgiuTeleorman[3]. Bucharest là thủ đô và là thành phố lớn nhất ở România, với dân số hơn 1,8 triệu người vào năm 2011. Vùng đô thị Bucharest có dân số gần 2,2 triệu người[99], dự kiến ​​sẽ được đưa vào vùng đô thị lên đến 20 lần diện tích của thành phố thích hợp[100][101][102]. 19 thành phố khác có dân số trên 100.000 người như: Cluj-Napoca và Timișoara với hơn 300.000 dân, Iași, Constanța, Craiova và Brașov với hơn 250.000 dân, và Galați và Ploiești với hơn 200.000 người[79]. Các khu vực đô thị đã được thiết lập cho hầu hết các thành phố này.

Thành thị lớn nhất của România
Số liệu năm 2011
HạngTênHạtDân số

Bucharest

Cluj-Napoca
1BucharestBucharest1.883.425
Timișoara

Iași
2Cluj-NapocaCluj324.576
3TimișoaraTimiș319.279
4IașiIași290.422
5Constanța Constanța283.872
6CraiovaDolj269.506
7BrașovBrașov253.200
8GalațiGalați249.432
9PloieștiPrahova209.945
10OradeaBihor196.367

Giáo dục và y tế

Đại học Bucharest.

Giáo dục ở România dựa trên hệ thống giáo dục miễn phí, bình đẳng. Tiếp cận với giáo dục miễn phí được đảm bảo theo Điều 32 trong Hiến pháp România[103]. Giáo dục được quy định và thực thi bởi Bộ Giáo dục quốc gia[104], đều có hình thức tổ chức riêng và chịu sự điều chỉnh của các luật và chỉ thị khác nhau. Kể từ sự sụp đổ của chế độ cộng sản, hệ thống giáo dục România đã được thông qua một số cải cách.

Mẫu giáo là tùy chọn dưới sáu tuổi. Học tập bắt buộc bắt đầu từ sáu tuổi, với "năm học chuẩn bị" (clasa pregătitoare) để vào lớp một. Việc bắt buộc đi học cho đến lớp mười (tương ứng với mười sáu hay mười bảy tuổi). Chu kỳ giáo dục của một học sinh kết thúc vào lớp mười hai, khi sinh viên tốt nghiệp đại học. Giáo dục đại học được sắp xếp vào Khu vực Giáo dục Đại học Châu Âu. Ngoài hệ thống giáo dục chính thức, gần đây đã được thêm vào hệ thống tư nhân, dạy kèm, bán pháp lý và không chính thức.

Giáo dục đại học phù hợp với khu vực giáo dục đại học châu Âu. Kết quả của nghiên cứu đánh giá PISA tại các trường trong năm 2012 đã đưa România lên hạng 45 trong số 65 nước tham gia[105] và năm 2016 chính phủ România đã công bố số liệu thống kê cho thấy 42% trẻ 15 tuổi không biết đọc[106]. mặc dù România thường giành huy chương trong các kỳ thi olympic toán học[107][108][109]. Đại học Alexandru Ioan Cuza tại Iași, đại học Babeș-Bolyai Cluj-Napoca, đại học BucharestĐại học Tây Timișoara đã được đưa vào bảng xếp hạng top 800 của tạp chí QS World University Rankings[110].

România có một hệ thống y tế toàn cầu và tổng chi tiêu y tế chiếm khoảng 5% GDP nước này[111]. Nó bao gồm khám bệnh, bất kỳ can thiệp phẫu thuật và chăm sóc y tế sau phẫu thuật nào, cũng như cung cấp các loại thuốc miễn phí hoặc trợ cấp cho nhiều loại bệnh khác nhau. Nhà nước có nghĩa vụ tài trợ cho các bệnh viện công và phòng khám. Nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong là bệnh tim mạch và ung thư. Các bệnh truyền nhiễm như bệnh lao, giang mai hoặc viêm gan siêu vi, phổ biến hơn ở Tây Âu[112]. Năm 2010, Romania có 428 bệnh viện công và 25 bệnh viện tư nhân[113], với 6,2 giường trên 1.000 dân[114] và hơn 200.000 nhân viên y tế, trong đó có hơn 52.000 bác sĩ[115]. Trong năm 2013, tỷ suất di cư y tế cao hơn so với mức trung bình của châu Âu là 2,5% 9%[116].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: România http://www.anna.aero/wp-content/uploads/european-a... //nla.gov.au/anbd.aut-an35460408 http://www.cbc.ca/insite/SOUNDS_LIKE_CANADA/2006/1... http://www.hls-dhs-dss.ch/textes/f/F003369.php http://english.peopledaily.com.cn/90001/90777/9085... http://www.aboutromania.com/geography.html http://www.altfg.com/blog/film-festivals/cannes-20... http://www.balkaninsight.com/en/article/counrty-pr... http://www.bbc.com/news/world-europe-17776564 http://www.britannica.com/EBchecked/topic/508461/R...